1. Kubernetes là gì? Khái niệm!
Kubernetes (còn gọi là k8s) là một hệ thống để chạy, quản lý, điều phối các ứng dụng được container hóa trên một cụm máy (1 hay nhiều) gọi là cluster. Với Kubernetes bạn có thể cấu hình để chạy các ứng dụng, dịch vụ sao cho phù hợp nhất khi chúng tương tác với nhau cũng như với bên ngoài. Bạn có thể điều chỉnh tăng giảm tài nguyên, bản chạy phục vụ cho dịch vụ (scale), bạn có thể cập nhật (update), thu hồi update khi có vấn đề … Kubernetes là một công cụ mạnh mẽ, mềm dẻo, dễ mở rộng khi so sánh nó với công cụ tương tự là Docker Swarm!
Kubernetes được thiết kế bởi Google, về ngữ nghĩa thì tên này là tiếng Hy Lạp có nghĩa là tài công.
2. Kubernetes có thế làm những gì?
Với các dịch vụ web hiện đại, người dùng mong muốn các ứng dụng luôn sẵn sàng hoạt động 24/7 và các lập trình viên muốn triển khai các phiên bản của ứng dụng đó nhiều lần trong ngày. Việc đóng gói ứng dụng vào container giúp giải quyết mục tiêu này, cho phép các ứng dụng được phát hành và cập nhật một cách dễ dàng, nhanh chóng mà không có downtime. Kubernetes giúp bạn đảm bảo các ứng dụng container chạy ở bất kì đâu và bất kì lúc nào bạn muốn, đồng thời giúp chúng tìm thấy các tài nguyên và công cụ cần thiết để chạy. Kubernetes là nền tảng mã nguồn mở, chạy được trong môi trường production, được thiết kế và phát triển bởi Google, kết hợp với những ý tưởng tốt nhất từ cộng đồng.
3. Sơ lược kiến trúc – các thành phần của Kubernetes
Hệ thống Kubernetes thật sự phức tạp, các thành phần của sẽ được tìm hiểu dần qua từng bài viết, nhưng ở đây có một sơ đồ và một vài khái quát ban đầu về kiến trúc / thành phần của nó.

Master Server là máy chính của cluster, tại đây điều khiển cả cụm máy:
- etct là thành phần cơ bản cần thiết cho Kubernetes, nó lưu trữ các cấu hình chung cho cả cụm máy, etct chạy tại máy master. etct là một dự án nguồn mở (xem tại etcd) nó cung cấp dịch vụ lưu dữ liệu theo cặp key/value
- kube-apiserver chạy tại máy master, cung cấp các API Restful để các client (như kubectl) tương tác với Kubernetes
- kube-scheduler chạy tại master, thành phần này giúp lựa chọn Node nào để chạy các ứng dụng căn cứ vào tài nguyên và các thành phần khác sao cho hệ thống ổn định.
- kube-controller chạy tại master, nó điều khiển trạng thái cluster, tương tác để thực hiện các tác vụ tạo, xóa, cập nhật … các tài nguyên
Kubelet dịch vụ vụ chạy trên tất cả các máy (Node), nó đảm đương giám sát chạy, dừng, duy trì các ứng dụng chạy trên node của nó.
Kube-proxy: cung cấp mạng proxy để các ứng dụng nhận được traffic từ ngoài mạng vào cluster.
4. Tạo Cluster Kubernetes
Để có một Kubernetes cần có các máy chủ (ít nhất một máy), trên các máy cài đặt Docker và Kubernetes. Một máy khởi tạo là master và các máy khác là worker kết nối vào. Có nhiều cách để có Cluster Kubernetes, như cài đặt minikube để có kubernetes một nút (node) để thực hành (môi trường chạy thử), hay dùng ngay Kubernetes trong Docker Desktop, hay cài đặt một hệ thống đầy đủ (Cài Docker, Cài và khởi tạo Cluster Kubernetes), hay mua từ các nhà cung cấp dịch vụ như Google Cloud Platform, AWS, Azuze …
Ở đây, giới thiệu hai cách một là nếu muốn đơn giản – cluster một nút thì dùng ngay từ Docker Destop để thử nghiệm. Hai là cài đặt đầy đủ một hệ thống – cách mà triển khai product sẽ áp dụng.
4.1. Tạo Cluster Kubernetes từ Docker Desktop
Đây là cách đơn giản, nhanh chóng để có Cluster Kubernetes, vì Docker Destop các phiên bản mới đã tích hợp sẵn, việc của bạn chỉ đơn giản là kích hoạt nó, chỉ có một hạn chế đó là Kubernetes chỉ có một Node, loại này thích hợp để bạn chạy thủ các tính năng mà ngại cấu hình phức tạp.
Để kích hoạt thì mở giao diện của Docker Destop nên (giống nhau cho cả bản Windows và macOS), rồi tại mục Kubernetes chọn Enable Kubernetes rồi nhấn Apply vậy là máy của bạn đã có Cluster Kubernetes.

Các lệnh kiểm tra thông tin trên kubernetes:
kubectl version
kubectl cluster-info

Lệnh cho biết các node trong kube:
kubectl get nodes

Lệnh kiểm tra thông tin chi tiết node trong k8s:
kubectl describle node/docker-desktop

4.2. Triển khai hệ thống hoàn chỉnh, có nhiều node
Tạo các máy ảo từ hyper-v qua Vagrant bằng hướng dẫn sau:
Chú ý cd vào thư mục Hyperv-share trong ổ D để tất cả dữ liệu của vagrant và HyperV nằm trong đó để dễ quản lý.
Mặc định sẽ tạo là máy ảo ubuntu.
4.2.1. Tạo file vargrant và các máy ảo từ đó trên Hyper-V
Chú ý không tại được máy ảo Hyper Centos với IP cố định, mà phải sử dụng card mạng Default Switch
Máy master:
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
# Tạo máy ảo từ box centos/7, gán địa chỉ IP, đặt hostname, gán 2GB bộ nhớ, 2 cpus
Vagrant.configure(“2”) do |config|
config.vm.box = “centos/7”
#config.vm.network “private_network”, ip: “172.17.103.170”
#config.vm.hostname = “master.xtl”
config.vm.provider “hyperv” do |vb|
#vb.name = “master.xtl”
vb.cpus = 2
vb.memory = “2048”
end
# Chạy file install-docker-kube.sh sau khi nạp Box
config.vm.provision “shell”, path: “./../install-docker-kube.sh”
# Chạy các lệnh shell
config.vm.provision “shell”, inline: <<-SHELL
# Đặt pass 123 có tài khoản root và cho phép SSH
echo “123” | passwd –stdin root
sed -i ‘s/^PasswordAuthentication no/PasswordAuthentication yes/’ /etc/ssh/sshd_config
systemctl reload sshd
# Ghi nội dung sau ra file /etc/hosts để truy cập được các máy theo HOSTNAME
cat >>/etc/hosts<<EOF
172.17.103.170 master.xtl
172.17.105.40 worker1.xtl
172.17.107.94 worker2.xtl
EOF
SHELL
end
Máy worker1:
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
# Tạo máy ảo từ box centos/7, gán địa chỉ IP, đặt hostname, gán 2GB bộ nhớ, 2 cpus
Vagrant.configure(“2”) do |config|
config.vm.box = “centos/7”
config.vm.network “private_network”, ip: “172.16.10.101”
config.vm.hostname = “worker1.xtl”
config.vm.provider “hyperv” do |vb|
#vb.name = “worker1.xtl”
vb.cpus = 1
vb.memory = “2048”
end
# Chạy file install-docker-kube.sh sau khi nạp Box
config.vm.provision “shell”, path: “./../install-docker-kube.sh”
# Chạy các lệnh shell
config.vm.provision “shell”, inline: <<-SHELL
# Đặt pass 123 có tài khoản root và cho phép SSH
echo “123” | passwd –stdin root
sed -i ‘s/^PasswordAuthentication no/PasswordAuthentication yes/’ /etc/ssh/sshd_config
systemctl reload sshd
# Ghi nội dung sau ra file /etc/hosts để truy cập được các máy theo HOSTNAME
cat >>/etc/hosts<<EOF
172.17.103.170 master.xtl
172.17.105.40 worker1.xtl
172.17.107.94 worker2.xtl
EOF
SHELL
end
Máy worker2:
# -*- mode: ruby -*-
# vi: set ft=ruby :
# Tạo máy ảo từ box centos/7, gán địa chỉ IP, đặt hostname, gán 2GB bộ nhớ, 2 cpus
Vagrant.configure(“2”) do |config|
config.vm.box = “centos/7”
config.vm.network “private_network”, ip: “172.16.10.101”
config.vm.hostname = “worker2.xtl”
config.vm.provider “hyperv” do |vb|
#vb.name = “worker2.xtl”
vb.cpus = 1
vb.memory = “2048”
end
# Chạy file install-docker-kube.sh sau khi nạp Box
config.vm.provision “shell”, path: “./../install-docker-kube.sh”
# Chạy các lệnh shell
config.vm.provision “shell”, inline: <<-SHELL
# Đặt pass 123 có tài khoản root và cho phép SSH
echo “123” | passwd –stdin root
sed -i ‘s/^PasswordAuthentication no/PasswordAuthentication yes/’ /etc/ssh/sshd_config
systemctl reload sshd
# Ghi nội dung sau ra file /etc/hosts để truy cập được các máy theo HOSTNAME
cat >>/etc/hosts<<EOF
172.17.103.170 master.xtl
172.17.105.40 worker1.xtl
172.17.107.94 worker2.xtl
EOF
SHELL
end
Do không set được IP theo file nên cần vào các máy ảo để đặt lại hosts
4.2.2. Khởi tạo Cluster trên node master
Trong lệnh khởi tạo cluster có tham số –pod-network-cidr để chọn cấu hình mạng của POD, do dự định dùng Addon calico nên chọn –pod-network-cidr=172.17.0.0/16
Gõ lệnh sau để khở tạo là nút master của Cluster:
kubeadm init –apiserver-advertise-address=172.17.103.170 –pod-network-cidr=172.17.0.0/16
Kết quả:
Then you can join any number of worker nodes by running the following on each as root:
kubeadm join 172.17.103.170:6443 –token z2f4lm.i5ey2p6yig07334n \
–discovery-token-ca-cert-hash sha256:3c3e9197ae94ee3edc2bfd67228ba096899179dd7f2fc9072b
Sau khi lệnh chạy xong, chạy tiếp cụm lệnh nó yêu cầu chạy sau khi khởi tạo- để chép file cấu hình đảm bảo trình kubectl trên máy này kết nối Cluster:
mkdir -p $HOME/.kube
sudo cp -i /etc/kubernetes/admin.conf $HOME/.kube/config
sudo chown $(id -u):$(id -g) $HOME/.kube/config
Tiếp đó, nó yêu cầu cài đặt một Plugin mạng trong các Plugin tại addon, ở đây đã chọn calico, nên chạy lệnh sau để cài nó
kubectl apply -f https://docs.projectcalico.org/v3.10/manifests/calico.yaml
Gõ vài lệnh sau để kiểm tra
# Thông tin cluster
kubectl cluster-info
# Các node trong cluster
kubectl get nodes
# Các pod đang chạy trong tất cả các namespace
kubectl get pods -A
4.2.3. Kết nối các node vào Cluster
Hãy vào máy node master (bằng SSH ssh root@172.16.10.100). Thực hiện lệnh sau với Cluster để lấy lệnh kết nối
kubeadm token create –print-join-command
Nó cho nội dung lệnh kubeadm join … thực hiện lệnh này trên các node worker thì node worker sẽ nối vào Cluster:
kubeadm join 172.17.103.170:6443 –token 2hhu69.f2ke9nc9u37u8jke –discovery-token-ca-cert-hash sha256:3c3e9197ae94ee3edc2bfd67228ba096899179dd7f2fc9072b9f17d80c1ec63c
SSH vào máy worker1, work2 và thực hiện kết nối.
Giờ kiểm tra các node có trong Cluster
kubectl get nodes

5. Cấu hình kubectl máy trạm truy cập đến các Cluster
Chương trình client kubectl
là công cụ dòng lệnh kết nối và tương tác với các Cluster Kubernetes, thường khi cài đặt Kubernetes mọi người cũng cài luôn kubectl
như phần trên trên, ngay cả máy cài Docker Desktop cũng đã có kubectl
. Tất nhiên, bạn có cài đặt kubectl
trên một máy không Docker, không Kubernetes với mục đích chỉ dùng nó kết nối đến hệ thống Cluster từ xa. Nếu muốn cài ở máy độc lập như vậy xem tại Intall kubectl
Hiện tại chúng ta có 2 hệ thống k8s: docker-desktop và hệ thống cluster từ 3 máy ảo Centos. Tại thời điểm này sử dụng lệnh kubectl cluster-info thì sẽ hiển thị thông tin k8s mặc định của docker-desktop. Nhưng do chúng ta muốn sử dụng với hệ thống 3 máy ảo Centos, do đó chúng ta cần thực hiện:
Đầu tiên, xem thông tin config của k8s:
kubectl config view

kubectl đang làm việc với config với một cluster docker-desktop, cấu hình làm việc là context: docker-desktop. Bây giờ cần kết nối thêm các cluster khác vào đây. File config view này nằm ở đường dẫn C:\Users\nhatt\.kube
Cần copy file config trong node master của Cluster 3 node về thư mục chứa config của kube:
scp root@172.17.103.170:/etc/kubernetes/admin.conf C:\Users\nhatt\.kube\

Đổi tên admin.config thành config-mycluster để giống với hướng dẫn
Vậy trên máy của tôi đang có 2 file cấu hình
- /User/xuanthulab/.kube/config-mycluster cấu hình kết nối đến Cluster mới tạo ở trên
- /User/xuanthulab/.kube/config cấu hình kết nối đến Cluster cục bộ của bản Kubernetes có sẵn của Docker
5.1. Cách 1
Nếu muốn yêu cầu kubectl sử dụng ngay file cấu hình nào đó, thì gán biến môi trường KUBECONFIG bằng đường dẫn file cấu hình, ví dụ sử dụng file cấu hình config-mycluster
export KUBECONFIG=C:/Users/nhatt/.kube/config-mycluster
Sau lệnh đó thì kubectl sẽ dùng config-mycluster để có thông tin kết nối đến, nhưng trường hợp này chỉ có hiệu lực trong một phiên làm việc, ví dụ nếu bạn đóng terminal và mở lại thì lại phải thiết lập lại biến môi trường như trên.
5.2. Cách 2 – Trộn 2 kubectl vào để có thể sử dụng đồng thời cả hai
Giờ bạn sẽ thực hiện kết hợp 2 file: config và config-mycluster thành 1 và lưu trở lại config.
export KUBECONFIG=C:/Users/nhatt/.kube/config-mycluster
kubectl config view –flatten > C:/Users/nhatt/.kube/config_temp
mv C:\Users\nhatt\.kube\config_temp C:/Users/nhatt/.kube/config
Như vậy trong file cấu hình đã có các ngữ cảnh khác nhau để sử dụng, đóng terminal và mở lại rồi gõ lệnh, có các ngữ cảnh nào
*** làm trên windows lệnh flatten không được, ko merge 2 file được